Số hóa dữ liệu – Thuonghieutieudung.com https://thuonghieutieudung.com Trang thông tin thương hiệu & tiêu dùng Sun, 05 Oct 2025 15:39:45 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.7.2 https://cloud.linh.pro/thuonghieutieudung/2025/08/thuonghieutieudung-icon.svg Số hóa dữ liệu – Thuonghieutieudung.com https://thuonghieutieudung.com 32 32 Số hóa hạ tầng giao thông: Tạo ‘bản đồ sống động’ bằng dữ liệu đồng bộ https://thuonghieutieudung.com/so-hoa-ha-tang-giao-thong-tao-ban-do-song-dong-bang-du-lieu-dong-bo/ Sun, 05 Oct 2025 15:39:39 +0000 https://thuonghieutieudung.com/so-hoa-ha-tang-giao-thong-tao-ban-do-song-dong-bang-du-lieu-dong-bo/

Số hóa dữ liệu kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ hiện đang là một bước tiến quan trọng trong quá trình hiện đại hóa ngành giao thông và xây dựng. Tuy nhiên, việc triển khai quá trình này vẫn còn đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là vấn đề dữ liệu vẫn còn rời rạc và thiếu cập nhật đồng bộ từ các địa phương.

Trong thời gian qua, ngành đường bộ đã đạt được những kết quả đáng kể trong việc số hóa dữ liệu. Cụ thể, đã số hóa được hơn 25 nghìn km quốc lộ, hơn 2.000 km cao tốc, gần 7.800 cầu, hầm trên quốc lộ, hơn 150 trạm thu phí không dừng, cũng như hệ thống phà vượt sông trên các quốc lộ được quản lý qua GPS và camera. Những dữ liệu này đã và đang đóng vai trò quan trọng trong việc phục vụ công tác quản lý chuyên ngành. Chúng giúp chủ động lập kế hoạch, bố trí vốn cho các dự án bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ, cũng như cấp phép lưu hành phương tiện quá khổ, quá tải trên hệ thống đường bộ.

Tuy nhiên, một trong những điểm nghẽn lớn hiện nay là dữ liệu liên quan đến kết cấu hạ tầng đường bộ, tổ chức giao thông, quy hoạch đô thị… đang bị phân tán ở nhiều cấp, nhiều ngành. Khoảng 70-80% hệ thống quốc lộ đang được giao cho các địa phương quản lý, nhưng việc số hóa dữ liệu vẫn chưa được thực hiện đồng bộ. Điều này dẫn đến khó khăn trong việc quản lý và khai thác dữ liệu một cách hiệu quả.

Để đẩy nhanh tiến độ số hóa, việc chuẩn hóa và ràng buộc trách nhiệm của các đơn vị liên quan là cần thiết. Điều này giúp đảm bảo việc thực hiện được thống nhất và hiệu quả. Cần khẩn trương xây dựng cơ chế phối hợp và nền tảng dữ liệu dùng chung giữa các bộ, ngành và địa phương. Việc thống nhất một bộ chuẩn dữ liệu, quy trình cập nhật, chia sẻ và bảo mật cũng là yêu cầu bắt buộc nhằm đảm bảo tính minh bạch, chính xác và an toàn thông tin.

Số hóa dữ liệu đường bộ không còn là câu chuyện của tương lai, mà là một yêu cầu cấp bách của hiện tại. Trong bối cảnh hệ thống giao thông ngày càng phức tạp, mở rộng và hiện đại, kết nối không chỉ liên vùng mà còn liên quốc gia, nhu cầu đi lại, vận tải tăng cao, việc quản lý thông minh bằng dữ liệu số là con đường ngắn nhất để tăng hiệu quả, giảm chi phí và phục vụ tốt hơn cho người dân.

Để đạt được mục tiêu này, cần sự chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, sự vào cuộc tích cực, trách nhiệm của các bộ ngành và chính quyền địa phương trong việc đầu tư công nghệ, đào tạo nhân lực và đặc biệt là thống nhất hệ thống dữ liệu liên ngành. Một hệ thống giao thông đường bộ hiện đại, hiệu quả và bền vững phải được bắt đầu từ một nền tảng dữ liệu số thông minh – đó là lựa chọn không thể chần chừ.

Việc xây dựng nền tảng dữ liệu số thông minh cho giao thông đường bộ không chỉ giúp quản lý và khai thác hiệu quả hệ thống giao thông hiện có, mà còn tạo tiền đề cho sự phát triển của các dịch vụ giao thông thông minh trong tương lai. Thông qua việc tích hợp và phân tích dữ liệu, các cơ quan chức năng có thể đưa ra các quyết định sáng suốt trong việc quy hoạch, đầu tư và quản lý hệ thống giao thông, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân và thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.

Tóm lại, số hóa dữ liệu kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là một nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết trong quá trình hiện đại hóa ngành giao thông và xây dựng. Để thành công, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành và địa phương, cũng như sự đầu tư thích đáng vào công nghệ và nhân lực. Với nền tảng dữ liệu số thông minh, Việt Nam có thể xây dựng một hệ thống giao thông đường bộ hiện đại, hiệu quả và bền vững, đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn mới.

]]>
Hà Nội số hóa dữ liệu hành chính để cải thiện quản lý và hỗ trợ người dân, doanh nghiệp https://thuonghieutieudung.com/ha-noi-so-hoa-du-lieu-hanh-chinh-de-cai-thien-quan-ly-va-ho-tro-nguoi-dan-doanh-nghiep/ Tue, 19 Aug 2025 17:09:45 +0000 https://thuonghieutieudung.com/ha-noi-so-hoa-du-lieu-hanh-chinh-de-cai-thien-quan-ly-va-ho-tro-nguoi-dan-doanh-nghiep/

Xây dựng hệ thống dữ liệu hành chính đồng bộ, chính xác và an toàn đang trở thành nhiệm vụ cấp thiết đối với chính quyền địa phương ở cả hai cấp trong bối cảnh chuyển đổi số toàn diện đang diễn ra mạnh mẽ trên cả nước. Dữ liệu hành chính không chỉ là công cụ hỗ trợ quản lý mà còn là yếu tố chiến lược giúp nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước và phục vụ tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp.

Xây dựng xã Phúc Thịnh trở thành đô thị thông minh, trung tâm tài chính - thương mại - dịch vụ
Xây dựng xã Phúc Thịnh trở thành đô thị thông minh, trung tâm tài chính – thương mại – dịch vụ

Theo các chuyên gia, để có được hệ thống dữ liệu hành chính hiện đại, cần đảm bảo các tiêu chí ‘đúng, đủ, sạch, sống và kết nối được’. Điều này có nghĩa là dữ liệu phải đảm bảo tính chính xác, toàn diện, có thể cập nhật thường xuyên và chia sẻ hiệu quả giữa các cấp, các ngành. Dữ liệu chất lượng cao là cơ sở để các thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến, nhanh chóng và minh bạch, giúp người dân và doanh nghiệp giảm thiểu thời gian và chi phí.

Xây dựng hệ thống dữ liệu đồng bộ tạo nền tảng cho chính quyền số
Xây dựng hệ thống dữ liệu đồng bộ tạo nền tảng cho chính quyền số

Tuy nhiên, thực tế tại nhiều địa phương cho thấy hệ thống dữ liệu vẫn còn thiếu đồng bộ, phân tán và chồng chéo giữa các lĩnh vực. Điều này dẫn đến việc nhiều thủ tục hành chính dù đã được số hóa nhưng vẫn phải xử lý thủ công, ảnh hưởng đến tiến trình cải cách hành chính.

Mỗi cán bộ, đảng viên Tổng Liên đoàn phải thông suốt về tư tưởng, đồng thuận cao về ý chí, hành động
Mỗi cán bộ, đảng viên Tổng Liên đoàn phải thông suốt về tư tưởng, đồng thuận cao về ý chí, hành động

Nhiều địa phương tại Hà Nội đã chủ động triển khai công tác số hóa dữ liệu hành chính gắn với thực tiễn quản lý. Điển hình như phường Cửa Nam, nơi đã sớm xác định dữ liệu là nhiệm vụ trọng tâm trong tiến trình xây dựng mô hình chính quyền hiện đại. Phường đã tập trung rà soát, thống kê toàn bộ nguồn dữ liệu trên địa bàn, chuẩn hóa và số hóa dữ liệu dân cư, hộ tịch, tạm trú, đất đai… tạo nền tảng cho việc quản lý liên thông và xử lý thủ tục hành chính nhanh chóng, chính xác.

Thống nhất mục tiêu xây dựng nông thôn mới ở Ứng Thiên hiện đại, giàu bản sắc
Thống nhất mục tiêu xây dựng nông thôn mới ở Ứng Thiên hiện đại, giàu bản sắc

Có thể khẳng định, xây dựng và phát triển hệ thống dữ liệu hành chính không còn là nhiệm vụ riêng của các cơ quan công nghệ thông tin, mà là yêu cầu tất yếu đặt ra với toàn bộ hệ thống chính quyền – đặc biệt là chính quyền địa phương hai cấp. Để đạt được mục tiêu đó, cần sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, ngành; sự chỉ đạo quyết liệt từ Trung ương và quan trọng hơn cả là sự chủ động, linh hoạt của chính quyền cơ sở.

Bước chuyển lớn trong xây dựng nền hành chính phục vụ
Bước chuyển lớn trong xây dựng nền hành chính phục vụ
]]>
Thái Nguyên ứng dụng công nghệ nâng cao chất lượng chè https://thuonghieutieudung.com/thai-nguyen-ung-dung-cong-nghe-nang-cao-chat-luong-che/ Mon, 18 Aug 2025 10:09:35 +0000 https://thuonghieutieudung.com/thai-nguyen-ung-dung-cong-nghe-nang-cao-chat-luong-che/

Thái Nguyên, một tỉnh nổi tiếng với ngành chè truyền thống, đã và đang nỗ lực đổi mới phương thức sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng thị trường trong bối cảnh hội nhập sâu rộng và tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Với mục tiêu phát triển bền vững, tỉnh đã đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ (KHCN) và chuyển đổi số vào toàn bộ chuỗi giá trị chè, từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ.

Thái Nguyên đã ứng dụng khoa học, công nghệ và chuyển đổi số trong quá trình sản xuất, chế biến đến tiêu thụ chè.
Thái Nguyên đã ứng dụng khoa học, công nghệ và chuyển đổi số trong quá trình sản xuất, chế biến đến tiêu thụ chè.

Thái Nguyên hiện拥有 khoảng 22.200 ha chè, sản lượng chè búp tươi đạt trên 273.000 tấn/năm, đóng góp giá trị khoảng 13.800 tỷ đồng cho nền kinh tế địa phương. Nhiều sản phẩm chè của tỉnh đã đạt chứng nhận OCOP 4 sao, 5 sao, khẳng định chất lượng và vị thế trên thị trường trong nước và quốc tế.

Để đáp ứng yêu cầu hội nhập, Thái Nguyên đã đẩy mạnh số hóa dữ liệu vùng trồng chè. Đến nay, tỉnh đã quản lý 95 mã vùng trồng với 538 ha, trong đó 62 mã vùng dành cho cây chè. Việc số hóa này giúp minh bạch quy trình sản xuất, hạn chế lạm dụng hóa chất, đồng thời hỗ trợ truy xuất nguồn gốc nhanh chóng qua mã QR – yếu tố quan trọng để đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu.

Thái Nguyên cũng triển khai nền tảng số VNPT-Green, cho phép nông dân và hợp tác xã cập nhật nhật ký điện tử, ghi lại toàn bộ quy trình chăm sóc, bón phân, phun thuốc. Ứng dụng tích hợp công nghệ IoT, AI và GIS để giám sát sâu bệnh, dự báo năng suất, hỗ trợ người trồng chè điều chỉnh phương thức chăm sóc kịp thời. Ngành chè Thái Nguyên đã bước đầu kết nối sản phẩm với các TikTok Shop, Shopee,… Nhiều sản phẩm OCOP 4 sao, 5 sao được tiêu thụ trực tuyến, mở rộng thị trường trong và ngoài nước.

Nhờ đẩy mạnh ứng dụng KHCN và chuyển đổi số, ngành chè Thái Nguyên đạt nhiều kết quả tích cực: 96% hợp tác xã, doanh nghiệp chè được số hóa dữ liệu và cập nhật vào hệ thống quản lý tập trung; hoàn thiện cấp mã số vùng trồng cho hàng trăm hecta chè, đáp ứng yêu cầu xuất khẩu; hình thành hệ thống dữ liệu lớn phục vụ điều hành ngành chè, tích hợp trí tuệ nhân tạo để phân tích dự báo sản xuất; tăng giá trị sản phẩm từ 15-20% nhờ minh bạch quy trình và mở rộng kênh phân phối số.

Để tiếp tục phát huy lợi thế, Thái Nguyên đặt ra mục tiêu cụ thể đến năm 2030 như diện tích chè toàn tỉnh mở rộng lên 24.500 ha, sản lượng đạt 300.000 tấn búp tươi/năm; 70% diện tích chè đạt chứng nhận GAP, hữu cơ và có mã số vùng trồng; 100% cơ sở chế biến chè đảm bảo tiêu chuẩn an toàn thực phẩm; ít nhất 250 sản phẩm OCOP 3-5 sao; hoàn thiện số hóa 100% vùng trồng và chuỗi sản xuất chè trên toàn tỉnh; đào tạo kỹ năng số cho nông dân và hợp tác xã, xây dựng nguồn nhân lực cho nông nghiệp công nghệ cao; đẩy mạnh nghiên cứu giống chè mới, canh tác hữu cơ, chế biến sâu, nâng giá trị xuất khẩu,…

]]>