Doanh nghiệp tư nhân: Cá nhân sản xuất nông nghiệp thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Nghị định 07/2021/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có) được hỗ trợ đến 90% mức phí. bảo hiểm nông nghiệp.

Phó Thủ tướng Lê Minh Khải đã ký Quyết định số 13/2022/QĐ-TTg về việc thực hiện chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp.
Cụ thể, đối tượng được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp gồm: cây trồng: lúa, cao su, tiêu, điều, cà phê; gia súc: trâu, bò, lợn; nuôi trồng thủy sản: tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cá tra.
Mức hỗ trợ phí
Cá nhân sản xuất nông nghiệp thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2021 – 2025 và các văn bản sửa đổi, bổ sung , và các văn bản thay thế (nếu có) được hỗ trợ tối đa theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 Nghị định 58/2018/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có). Theo đó, mức hỗ trợ tối đa là 90% phí bảo hiểm nông nghiệp.
Cá nhân sản xuất nông nghiệp không thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo nêu trên được hỗ trợ tối đa quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định 58/2018/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung. thay thế (nếu có). Theo đó, mức hỗ trợ tối đa là 20% phí bảo hiểm nông nghiệp.
Tổ chức sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ tối đa quy định tại Khoản 3 Điều 19 Nghị định 58/2018/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (20% phí bảo hiểm nông nghiệp) khi đáp ứng đủ các yêu cầu sau:
+ Doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp, hợp tác xã thành lập theo Luật Hợp tác xã.
+ Có hợp đồng liên kết với các sản phẩm nông nghiệp là đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp, đảm bảo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác xã, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
+ Có sản phẩm nông nghiệp là đối tượng chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp được cơ quan có thẩm quyền xác nhận đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm hoặc được công nhận là doanh nghiệp nông nghiệp công ích. công nghệ cao theo quy định của pháp luật về tiêu chí, thẩm quyền, trình tự, thủ tục công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Quyết định cũng nêu rõ, các đối tượng được bảo hiểm rủi ro được hỗ trợ đối với cây lúa, cao su, hồ tiêu, điều, cà phê; trâu, bò, lợn; tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cá da trơn như: thiên tai (bão, áp thấp nhiệt đới, lốc, sét, mưa lớn, lũ ống, lũ quét, ngập úng, sạt lở đất…); bệnh hại lúa (vàng lùn, xoăn lá, lùn sọc đen, đạo ôn…); dịch bệnh cho trâu, bò, lợn (lở mồm long móng, tai xanh, thán thư, xoắn khuẩn).
Quyết định nêu rõ: không hỗ trợ rủi ro dịch bệnh cho cây cao su, tiêu, điều, cà phê, tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cá tra.
Vị trí được hỗ trợ
Quyết định quy định cụ thể địa bàn được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp, trong đó, đối với cây lúa là 7 tỉnh: Thái Bình, Nam Định, Nghệ An, Hà Tĩnh, Bình Thuận, An Giang, Đồng Tháp.
Đối với cây cao su, tại 8 tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Bình Thuận, Bình Phước, Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai.
Đối với cây cà phê, tại 7 tỉnh: Sơn La, Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng, Bình Phước.
Đối với hồ tiêu, tại 6 tỉnh: Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Bình Phước, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu.
Đối với cây điều, tại 6 tỉnh: Gia Lai, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Bình Thuận, Bình Phước, Đồng Nai.
Đối với trâu, bò, tại 11 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Hà Giang, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Thanh Hóa, Nghệ An, Bình Định, Gia Lai, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Đồng Nai, Bình Dương.
Đối với lợn, tại 9 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Bắc Giang, Hà Nội, Thái Bình, Nam Định, Thanh Hóa, Nghệ An, Bình Định, Đắk Lắk, Đồng Nai.
Đối với tôm sú, tôm thẻ chân trắng và cá tra, tại 5 tỉnh: Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau.
Quyết định 13/2022/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 24/6/2022 đến hết ngày 31/12/2025 và thay thế Quyết định 22/2019/QĐ-TTg ngày 26/6/2019, Quyết định 03/2021/QĐ-TTg ngày 25/01 , 2021.